Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án đấu thầu, theo đó, gói thầu hỗn hợp được hiểu là gì và nhà thầu cần điều kiện gì để tham gia gói thầu hỗn hợp?
Điều kiện tham gia gói thầu hỗn hợp
Hoạt động đấu thầu được tiến hành trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo đó, Điều 6 Luật Đấu thầu, quy định:
- Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
- Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
+ Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
+ Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
- Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
+ Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
Thêm vào đó, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn, nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
Theo đó, nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.
XÁC ĐỊNH LOẠI GÓI THẦU TƯ VẤN, PHI TƯ VẤN, XÂY LẮP, MUA SẮM, HỖN HỢP
(Đối với dự án đầu tư xây dựng áp dụng Luật đấu thầu)
Gói thầu xây lắp xác định theo Luật Đấu thầu điều 4 khoản 45 và Luật Xây dựng điều 3 khoản 38 gồm các công việc sau:
- Xây dựng, lắp đặt công trình
- Bảo hành, bảo trì công trình
Gói thầu mua sắm là công việc mua sắm các hàng hóa theo Luật Đấu thầu điều 4 khoản 25 gồm:
- Các công việc theo Luật Đấu thầu điều 4 khoản 8
- Các công việc theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 31 khoản 1
- Các công việc theo quy định như:
+ Lập nhiệm vụ quy hoạch; phản biện đồ án quy hoạch; lập, thẩm tra dự toán quy hoạch; lập nhiệm vụ, hồ sơ và thực hiện cắm mốc giới quy hoạch xây dựng
+ Thẩm tra nhiệm vụ, phương án, báo cáo kết quả khảo sát
- Các công việc theo Luật Đấu thầu điều 4 khoản 9
- Các công việc theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 5 khoản 2 điểm e
- Các công việc theo Thông tư 14/2016/TT-BKHĐT điều 3 khoản 1
Gói thầu hỗn hợp xác định theo Luật Đấu thầu điều 4 khoản 23 gồm:
- Thiết kế, mua sắm và xây lắp (EPC)
- Lập dự án, thiết kế, mua sắm và xây lắp (Turnkey)
Đối với các gói thầu không xác định được theo các mục từ 1 đến 5 nêu trên thì tự quyết định lựa chọn là gói thầu tư vấn hoặc gói thầu phi tư vấn
Tôi xin hỏi, gói thầu Tư vấn kiểm định chất lượng môi trường có giá gói thầu được duyệt dự toán là 320 triệu đồng có coi là gói thầu tư vấn thông thường, đơn giản không? Gói thầu này được áp dụng loại hợp đồng trọn gói hay hợp đồng đơn giá cố định?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Điểm c, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói.
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói. Theo đó, việc lựa chọn loại hợp đồng để áp dụng cho gói thầu được thực hiện theo quy định nêu trên.
Liên quan đến việc xác định quy mô, tính chất của gói thầu, việc xác định quy mô, tính chất của gói thầu thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư cần căn cứ vào tính chất kỹ thuật, điều kiện cụ thể và quy định của pháp luật chuyên ngành để xác định gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn là thông thường, đơn giản hay phức tạp.
Theo phản ánh của ông Thái Văn Duy, Điểm c Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu quy định:
“Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại Khoản 2 (hợp đồng theo đơn giá cố định) và Khoản 3 (hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh) Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói”.
Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định:
“Đối với từng gói thầu cụ thể, căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư quy định loại hợp đồng áp dụng cho phù hợp để làm căn cứ lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể. Trường hợp gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì trong tờ trình chủ đầu tư không cần giải thích lý do áp dụng”.
Theo đó, khi trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với công trình xây lắp quy mô nhỏ, đại diện chủ đầu tư có đề xuất hình thức hợp đồng trọn gói đối với gói thầu nêu trên. Ông Duy hỏi, như vậy là đúng hay sai?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời về vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu, hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói.
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.
Theo đó, việc áp dụng hợp đồng trọn gói tuân thủ quy định nêu trên. Gói thầu xây lắp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.