Phí Ly Hôn Với Người Nước Ngoài

Phí Ly Hôn Với Người Nước Ngoài

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

Visa F6 Hàn Quốc là visa như thế nào?

Vì hiện nay, có quá nhiều người nước ngoài lại có hôn thú với người Hàn Quốc. Chính vì thế, mà để đảm bảo quyền lợi cho người nước ngoài khi kết hôn với người Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc đã ra quyết định thành lập visa F6 này. Loại visa này, là loại visa chuyên biệt chỉ dành cho người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc mà thôi.

– Loại thứ nhất: Là visa F6 dành cho những trường hợp kết hôn thông thường. – Loại thứ hai: Là visa F6-2: Dành cho người nước ngoài mang thai hoặc đang nuôi con là người Hàn Quốc. – Loại thứ ba: Là visa F6-3 dành cho người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc. Nhưng người chồng hoặc vợ người Hàn Quốc bị chết hoặc có thể là mất tích hoặc ly hôn.

Cũng giống như visa F2, nếu bạn kết hôn với người Hàn Quốc và sở hữu loại visa F6. Thì bạn cần biết chức năng của loại visa này như sau:

– Thời gian sử dụng tối đa là 3 năm. Sau đó, tiếp tục được đổi và gia hạn. Đến khoảng 5 năm, thì bạn sẽ được chuyển sang visa F5 để được định cư vĩnh viễn tại Hàn Quốc.

– Bạn được thoải mái đi làm mà không bị phụ thuộc vào bằng cấp cũng như quy định về thời gian.

– Nếu khi kết hôn xong mà chẳng may vợ hoặc chồng người Hàn của bạn chết. Bạn muốn ở lại lâu dài thì cũng có thể chuyển đổi sang visa F5 để sinh sống lại Hàn Quốc vĩnh viễn nhé.

Vì thế, với thông tin mà korea.net.vn vừa cung cấp. Nếu bạn là người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc. Thì, đừng bỏ lỡ quyền lợi cũng như chức năng của visa F6 đem lại nhé.

Xem thêm: Giấy tờ Hồ sơ kết hôn với người Hàn

korea.net.vn - Website Tư vấn Du học Hàn Quốc uy tín số 1 tại Việt Nam

Visa kết hôn với người Hàn Quốc

Đại sứ quán và tổng lãnh sứ quán Hàn Quốc, có cấp nhiều loại visa Hàn Quốc khác nhau dành cho các đối tượng khác nhau, phụ thuộc vào chức năng công việc, mục đích khác nhau mà sẽ được cấp loại visa tương ứng.

Visa dành cho người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc là visa F6.

Các trường hợp được quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Trình tự, thủ tục xin ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Người xin ly hôn viết đơn xin ly hôn và gửi bộ hồ sơ xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ xin ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các tài liệu:

Bước 2: Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật thì ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người nộp đơn. Người nộp đơn nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án xin ly hôn và ra thông báo thụ lý vụ án gửi viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn (người có liên quan).

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.

Lưu ý: Pháp luật không yêu cầu đơn ly hôn phải thông qua hòa giải tại cơ sở (UBND xã, phường, Công đoàn cơ quan,…). Trên thực tế Tòa án sẽ mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trường hợp ly hôn thuận tình có tài sản chung và vợ chồng đã được thoả thuận thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Như vậy lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định hai trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân

Trường hợp này chỉ cần phải đóng án phí ly hôn không có giá ngạch với mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

– Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung

Ngoài ra còn có Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài là 200.000 đồng. (tùy thuộc vào từng trường hợp).

Trên đây là tư vấn của Công ty luật Việt An, mọi thắc mắc của quý khách hàng xin gửi tới Email [email protected] hoặc liên hệ trực tiếp tới Luật Việt An qua hotline để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời.

Chất lượng dịch vụ là trọng tâm trong hoạt động của chúng tôi. Dịch vụ Kết hôn chuyên nghiệp của chúng tôi luôn đảm bảo Khách hàng có Giấy Kết hôn nhanh chóng theo yêu cầu. Đội ngũ nhân viên của chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ thủ tục, qui trình và hoàn thành như yêu cầu một cách nhanh nhất!

Chúng tôi đánh giá cao sự riêng tư và bảo mật của khách hàng, việc xử lý các tài liệu bảo mật của doanh nghiệp và/hoặc cá nhân được tuân thủ các điều khoản thoả thuận bảo mật và không tiết lộ, không được chia sẻ các tài liệu hoặc nội dung tài liệu của khách hàng với bất kỳ ai ngoài bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý tài liệu.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ người Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc ngày càng nhiều. Có một sô cô gái trẻ lại chỉ muốn có visa kết hôn với người Hàn Quốc vì một mục đích khác. Thậm chí, những cô gái này còn phải đăng ký tham gia ứng tuyển để được trở thành cô dâu Hàn và có visa kết hôn như mong muốn. Nhiều bạn vẫn chưa biết loại visa dành cho người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc là loại visa nào. Bởi, Hàn Quốc là một trong những quốc gia nổi tiếng có hệ thống visa phức tạp nhất. Vậy, visa dành cho người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc là visa nào? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.

Thông tin về Visa kết hôn với người Hàn Quốc

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 123, Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 28, 35, 37, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ theo theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh

Như vậy, đa số các yêu cầu giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

Một số trường hợp đặc biệt trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau: